DỊCH VỤ CHẤT LƯỢNG LÀ TIÊU CHÍ HÀNG ĐẦU CỦA CHÚNG TÔI - MANG TỚI SỰ HÀI LÒNG CAO NHẤT CHO QUÝ KHÁCH

Thiết kế, thi công cấp thoát nước khu công nghiệp, nhà cao tầng, hạ tầng

Nội dung tóm tắt

Hệ thống cấp thoát nước rất quan trọng không thể thiếu trong hệ thống cơ điện của công trình nhà ở, khu công nghiệp, hạ tầng,. Nên việc thiết kế và lắp đặt cấp thoát nước khu công nghiệp, nhà cao tầng cần đảm bảo đúng kỹ thuât và tối ưu chi phí lắp đặt và vận hành sau này. Sau đây, Cơ điện 24h giới thiệu cho bạn đọc chi tiết về thiết kế thi công cấp thoát nước khu công nghiệp qua bài viết sau đây:

Hệ thống cấp thoát nước là gì?

Trước khi tìm giải pháp thi công cấp thoát nước, bạn nên biết định nghĩa của hệ thống cấp thoát nước. Hệ thống cấp thoát nước là hệ thống bổ sung cho người dùng chủng loại , khối lượng và giá trị nước chấp thuận các yêu cầu sự khác nhau, cũng là đảm nhiệm việc gom, vận tải và khắc phục nước thải của người dùng nhằm xóa bỏ những chất ô nhiễm nội địa thải vì sức khỏe con người và bảo vệ môi trường.

Hệ thống cấp thoát nước gồm có hệ thống cung cấp nước, hệ thống thoát nước thải, thoát nước mưa và tiếp đó thu toàn bộ các loại nước sinh hoạt, nước thải từ những hệ thống đường ống phụ trong công trình kiến trúc để tạo nên, điều hoà, điều tiết rồi chuyên chở qua hệ thống hệ thống thoát nước xuống bể tự hoại rồi thải ra bên ngoài.

>>Xem thêm:

Các bước thiết kế hệ thống cấp thoát nước trong nhà

Bước 1: Sơ đồ nguyên lý thiết kế cấp thoát nước

Yếu tố đầu tiên mà bạn suy ngẫm về lúc cài đặt hệ thống ống thoát nước là vì đạt được cấu trúc nguyên lý của hệ thống cấp thoát nước trong gia đình. Bởi lẽ lúc biết và biết cấu trúc này mọi người sẽ thấy được rằng về đường ống cung cấp nước, đường ống thoát nước, đường ống cấp thoát nước thải với chổ đứng đặt công tơ điện hay mát bơm nước.

Bước 2: Triển khai mặt bằng thiết kế cấp thoát nước

Kể từ khi có bản kiến trúc khu đất và cấu trúc nguyên lý hệ thống cấp thoát nước thời điểm hiện tại mọi người sẽ tiến hành những ý nghĩ cấp thoát nước cấp nhà. Cần xếp đặt cài đặt các hộp gen chứa, các đường ống cung cấp nước, thoát nước sao cho sửa chửa khoảng không nhất. Các đường ống nóng, đông giá được sắp xếp trên khuôn viên dành dụm và ổn định. Chưa hết các máy móc như đồng hồ đo nước, máy bơm nước, bể tự hoại cũng cần sắp xếp sao cho vừa mắt và thuận lợi chăm sóc nhất.

Bước 3: Chi tiết lắp đặt hệ thống thiết kế cấp thoát nước

Bản vẽ cụ thể cài đặt sẽ trở thành quãng thời gian thứ 3 mà bạn những việc cần làm. ở bước này mọi người cần điều tra làm sáng tỏ chổ đứng của từng bộ phận , cụ thể cài đặt hệ thống ống nước trong toilet, nước thải trong sinh hoạt, …

Bước 4: Lắp đặt hệ thống cấp thoát nước nhà ở theo quy trình

đây chính là bước sau cùng thi hành kể từ khi lát phần thô của toàn thể nhà được phát triển hoàn thiện. Cài đặt vào thời điểm hiện nay sẽ giúp thợ thực hiện sẽ thuận lợi để tinh chỉnh mà không còn phải đục phá.

Thiết kế thi công ống cấp thoát nước khu công nghiệp

 

Thiet-ke-thi-cong-cap-thoat-nuoc-nha-xuong

Thiết kế thi công ống cấp thoát nước khu công nghiệp

Bản đồ địa hình khu vực bao gồm vị trí thành phố, nguồn nước và các tuyến ống dẫn nước.

  • Bản đồ quy hoạch chung và số liệu quy hoạch
  • Bản đồ quy hoạch công trình ngầm
  • Mặt cắt ngang các đường phố
  • Tài liệu địa chất công trình và địa chất thủy văn

Sau khi đầy đủ những tài liệu trên bạn có thể tiến hành thiết kế mạng lưới cấp nước.

 Lên phương án cấp nước khu công nghiệp:

– Tính toán công suất cấp nước

– Chọn nguồn nước cấp

– Chọn mô hình mạng lưới nước cấp có lợi nhất

Mạng lưới cấp nước được chia làm ba loại mô hình:

  • Mạng lưới cụt: Là mạng lưới đường ống chỉ có thể cấp nước cho các điểm theo một hướng. Mạng lưới cụt dễ tính toán, kinh phí đầu tư ít, có tổng chiều dài đường ống ngắn nhưng không đảm bảo an toàn nên chỉ dùng cho các thành phố nhỏ, các thị xã thị trấn nơi không có công nghiệp hoặc chỉ có các đối tượng tiêu thụ nước không yêu cầu cấp liên tục.
  • Mạng lưới vòng: Là mạng lưới đường ống khép kín mà trên đó tại mọi điểm có thể cấp nước từ hai hay nhiều phía.
  • Mạng lưới hỗn hợp: Mạng lưới được dùng phổ biến nhất kết hợp được ưu điểm của cả hai loại trên. Trong đó mạng lưới vòng thường dùng cho các ống truyền dẫn và cho những đối tượng tiêu thụ nước quan trọng, còn mạng lưới cụt dùng để phân phối cho những điểm khác ít quan trọng hơn.

Vạch tuyến mạng lưới cấp nước khu công nghiệp.

Sau khi tính toán được công suất của hệ thống cấp nước, chọn được nguồn nước thì tiến hành vạch tuyến mạng lưới cấp nước. Nguyên tắc vạch tuyến phải đảm bảo các yêu cầu sau:

Thuy-luc-nuoc-cap

– Mạng lưới phải bao trùm được các điểm tiêu thụ nước

– Các tuyến ống chính nên đặt theo các đường phố lớn, có hướng đi từ nguồn nước và chạy dọc thành phố theo hướng chuyển nước chủ yếu. Khoảng cách giữa các tuyến chính phụ thuộc vào quy mô thành phố, thường lấy từ 300÷600m. Một mạng lưới ít nhất phải có 2 tuyến chính, đường kính ống cần chọn tương đương để có thể làm việc thay thế lẫn nhau, khi một tuyến có sự cố.

– Tuyến ống chính được nối với nhau bằng các ống nhánh với khoảng cách 400÷900m. Các tuyến phải vạch theo đường ngắn nhất, cấp nước được về hai phía. Nó phải tránh các ao hồ, đường tàu và xa các nghĩa địa, bãi rác… cần đặt ống ở những điểm cao để bản thân ống chịu áp lực ít mà vẫn bảo đảm đường mực nước theo yêu cầu.

– Vị trí đặt ống trên mặt cắt ngang đường phố do quy hoạch xác định, tốt nhất là đặt trên vỉa hè hay trong các tuyến kĩ thuật. Khoảng cách nhỏ nhất trên mặt bằng tính từ thành ống đến các công trình được quy định như sau:

  •  Đến móng nhà và công trình: 3m
  •  Đến chân taluy đường sắt: 5m
  •  Đến mép mương hay mép đường ô tô: 1,5÷2m
  •  Đến mép đường ray xe điện: 1,5÷2m
  •  Đến đường dây điện thoại: 0,5m
  •  Đến đường điện cao thế: 1m
  •  Đến mặt ngoài ống thoát: 1,5m
  •  Đến chân cột điện đường phố: 1,5m
  •  Đến mép cột điện cao thế: 3,0m
  •  Đến các loại tường rào: 1,5m
  •  Đến trung tâm hàng cây: 1,5÷2m

– Khi muốn rút ngắn khoảng cách trên cần có biện pháp kĩ thuật đặc biệt để đảm bảo ống không bị lún gẫy và thuận tiện trong quá trình sửa chữa cải tạo.

– Khi ống chính có đường kính lớn thì nên đặt thêm một ống phân phối nước song song với nó. Như thế ống chính chỉ làm chức năng chuyển nước.

– Ngoài yêu cầu trên, khi quy hoạch mạng lưới cần lưu ý:

  • Quy hoạch mạng lưới hiện tại phải quan tâm đến khả năng phát triển thành phố và mạng lưới trong tương lai.
  • Cần chọn điểm cao để đặt đài nước nếu điều kiện kiến trúc cho phép. Đài nước do vậy có thể đặt ở đầu, ở giữa hoặc ở cuối mạng lưới.
  • Khi quy hoạch cải tạo mạng lưới cần nghiên cứu sơ đồ mạng lưới hiện trạng: vật liệu, đường kính ống, tính hình thu hẹp đường kính lòng ống…
  • Cùng một đối tượng tiêu thụ nước có thể quy hoạch theo nhiều sơ đồ mạng lưới có dạng khác nhau mà vẫn thỏa mãn được các yêu cầu trên, nhưng phải có một mạng lưới tối ưu và hợp lí hơn cả. Đó là mạng lưới đòi hỏi chúng ta phải lựa chọn dựa trên cơ sở các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật các phương án quy hoạch mạng đã nêu ra.
  • Bước vạch tuyến có thể nói là bước quan trọng nhất của đồ án. Là tiền đề cho các bước tiếp theo.

Tính toán mạng lưới cấp nước khu công nghiệp.

Mục đích chính của việc tính toán mạng lưới cấp nước là xác định lưu lượng tính toán của các đoạn ống, trên cơ sở đó chọn đường kính ống hợp lí và kinh tế, xác định tổn thất áp lực trên các đoạn ống và trên tuyến bất lợi để xác định chiều cao xây dựng đài nước và áp lực công tác của máy bơm.

Thuy-luc-nuoc-cap-02

Khi tính toán mạng lưới cấp nước thường phải tính cho các trường hợp cơ bản sau đây:

  • Trường hợp giờ dùng nước lớn nhất
  • Trường hợp có cháy trong giờ dùng nước lớn nhất
  • Đối với mạng lưới có đài đối diện (đài nước ở cuối mạng lưới) còn phải tính toán kiểm tra cho trường hợp vận chuyển nước lớn nhất – tức là trường hợp tiêu thụ ít, mạng lưới có thêm chức năng vận chuyển nước lên đài.

Trong giai đoạn tính toán, việc xác định chính xác số điểm lấy nước trên các đoạn ống, khoảng cách giữa các điểm lấy nước và lượng nước lấy ra tại từng điểm là rất khó.

Hơn nữa, nếu cố định được các số liệu đó thì sơ đồ tính toán lại quá phức tạp; do đó, để đơn giản hóa bài toán, người ta đưa ra một số giả thiết sau:

  • – Các hộ tiêu thụ nước lớn như: Các xí nghiệp công nghiệp, bể bơi… được coi là các điểm lấy nước tập trung, và các điểm đó được gọi là các điểm nút.
  • – Các hộ tiêu thụ nước nhỏ, lấy nước sinh hoạt vào nhà coi như lấy nước đều dọc tuyến ống.
  • – Đoạn ống nào chỉ có lưu lượng tập trung ở cuối đoạn ống thì lưu lượng của đoạn ống đó không đổi.
  • – Đoạn ống nào chỉ có lưu lượng phân phối dọc tuyến thì giả thiết là được phân phối đều.

Trên cơ sở đó, người ta thành lập các công thức tính sau đây:

– Lưu lượng dọc đường của toàn mạng lưới

Qdđ = Q∑ – ∑qt.tr

Trong đó:

+ Qdđ : Lưu lượng dọc đường của toàn mạng lưới (l/s)

+ Q∑ : Tổng lưu lượng vào mạng lưới ứng với trường hợp tính toán (l/s)

+ ∑qt.tr : Tổng lưu lượng tập trung của toàn mạng lưới (l/s)

– Lưu lượng dọc đường đơn vị

qđv = Qdđ / ∑ltt

Trong đó:

+ qđv : Lưu lượng dọc đường đơn vị (l/s/m)

+ ∑ltt : Tổng chiều dài tính toán, tức là tổng chiều dài các đoạn ống có phân phối nước dọc đường của mạng lưới (tính bằng m)

– Lưu lượng dọc đường của các đoạn

qdđ = qđv . ltt

Trong đó:

+ qdđ : Lưu lượng dọc đường của đoạn (l/s)

+ ltt : Chiều dài tính toán của đoạn (m)

Để dễ dàng trong tính toán, người ta thường đưa lưu lượng dọc đường về các nút tức là về các điểm đầu và điểm cuối của đoạn ống.

Lưu lượng nút bằng nửa tổng số lưu lượng dọc đường của các đoạn ống và nút đó

Qnút= Σqđv.ltt/2

Trong đó:

+ ltt : Chiều dài tính toán của các đoạn ống liên hệ với nút

+ Sau khi đã có giá trị lưu lượng nút, ta tính được lưu lượng tính toán của các đoạn ống bằng phương trình ∑qnút = 0, tức là lưu lượng nước đi vào một nút phải bằng tổng lưu lượng ra khỏi nút đó.

– Sau khi tính toán được lưu lượng dọc đường và lưu lượng cục bộ thì ta mô phỏng mạng lưới cấp lên phần mềm Epanet.

– Epanet là một chương trình tính toán mạng lưới cấp nước, có khả năng mô phỏng thủy lực và chất lượng nước theo thời gian. Epanet mô phỏng mạng lưới cấp nước bao gồm các đoạn ống, các nút, các máy bơm, các van, bể chứa và đài nước…

– Epanet sẽ giúp ta tính toán thủy lực mạng lưới cấp nước, tính toán tổn thất cục bộ, tổn thất dọc đường, chọn đường kính ống, tính toán trạm bơm, bể chứa…

– Chạy Epanet tìm ra kết quả thủy lực kinh tế nhất à kết thúc bước 3.

►Bố trí tính toán các công trình, thiết bị trên mạng lưới cấp nước.

  • – Nguồn cấp, công trình xử lí nước cấp
  • – Trạm bơm bể chứa tăng áp
  • – Đài nước
  • – Van khóa chia đoạn sửa chữa
  • – Van xả khí
  • – Van xả cặn
  • – Van giảm áp
  • – Nắp vào đường ống khi đường kính ống lớn hơn 600
  • – Khớp co dãn
  • – Ống lồng hay biện pháp bảo vệ ống tại một số vị trí đặc biệt như qua đường xe lửa, tàu điện, đường cao tốc…
  • – Trụ cứu hỏa (với mạng cấp nước sinh hoạch và phòng cháy chữa cháy chung)

►Trình bày hoàn thiện hồ sơ bản vẽ.

Trình bày hồ sơ bản vẽ, viết thuyết minh, tính khối lượng, hoàn thiện đồ án.

Biện pháp thi công cấp thoát nước trong xây dựng dân dụng

  • Trong công trình kiến trúc, các trang thiết bị cung cấp nước như máy bơm, van, ống … được ứng dụng phải hợp với đề nghị của xây dựng cả về chủng loại , giá trị và gốc tích. ống nước và máy móc cần phải lắp đặt chính xác vị trí, hợp lệ của xây dựng. Chưa hết, các vị trí liên kết phải đảm bảo chắc chắn , kín khít và kể từ khi đã cài đặt xong cần có phương án đảm bảo an toàn đường ống, trang thiết bị tránh tránh thực hiện bẹp, méo hay bị hỏng.Giải pháp làm việc cấp thoát nước được thi hành công phu, bảo đảm chất lượng khi vừa đem vào dùng.
  • Trong khi đó thực hiện, thợ nước phải ghép với thợ nề, thợ cốp pha để dàn dựng ống thông, ống cấp thoát nước qua dầm, sàn tường theo bản vẽ xây dựng trước. đường ống thực hiện cần được bảo vệ chi tiết tránh cát , đất … Lọt vào trong ống trong thời gian suốt tiến trình thi công. Ren ống và nối ống phải cam kết độ kín tránh rò rỉ. đường ống cấp thoát nước ngầm phải cài đặt trước thời điểm thợ nề tô trát tường.
  • Kể từ lúc cài đặt xong, nhà thầu cần cử hành thử sức ép cho từng tuyến ống và theo từng đòi hỏi sử dụng rõ ràng của tuyến ống theo xây dựng. Công cụ thử sức ép gồm bơm sức ép chạy bằng điện, đồng hồ đo sức ép có chỉ số đo từ 0 – 20 kg/cm2, van xả khí.
  • Sau một thời gian thử phải bơm đầy nước vào ống một cách từng bước một và tỉ mẫn sao cho khí thoát hết ra bên ngoài, đường ống phải chất đầy nước trong khoảng thời gian 24h trước thời điểm tổ chức thử sức ép. Sức ép thử và thời kỳ thử phải theo đúng quy định của xây dựng và bảo ban của chủ dự án.

Một số lưu ý khi tiến hành biện pháp thi công cấp thoát nước

  • Để bảo đảm phương án thực hiện cấp thoát nước đạt giá trị, đúng cách, bạn nên cam kết hệ thống đường ống thoát nước thải tránh dùng các nối không đơn giản như nối chữ t và chữ x. Các cách nối này làm nước thải dễ dàng bị dồn ứ, bị tắc.
  • Những hệ thống ống thải, ống thoát nước cần được cung cấp cửa thăm. đây là phương pháp giúp thông rửa tất cả hệ thống. Tùy thuộc ống thoát chính theo giải pháp ngang hay đứng mà xếp đặt cửa thăm không qua khâu trung gian ở bẫy nước hoặc phía đáy ống. Ngoài ra cửa thăm phải thuận lợi đến gần.
  • Chưa hết, các thiết bị vệ sinh cần được cung cấp bẫy nước ngăn mùi. Các hố ga, bể phốt hay bể chứa nước thải cũng cần phải kín nước, kín khí và cần phải thông hơi. Các ống nước thải nằm ngang cần có độ nghiêng theo hướng dòng chảy một cách thõa đáng để đẩy cả chất lỏng và rác thải rắn ra bên ngoài.

Dịch vụ thi công cấp thoát nước của Cơ điện 24h

Lắp đặt đường ống trong các nhà vệ sinh, khu bếp

Lắp đặt đường ống trong các nhà vệ sinh, khu bếp

Đường ống cung cấp nước được ứng dụng hầu hết hiện là loại ống ppr. Vì có thế mạnh là ổn định vệ sinh , độ bền tốt, tính co giãn tốt , chấp nhận được va đụng và sức ép cao, không bị oxi hóa. Với đường ống cung cấp nước đông giá dùng ống ppr – pn10 ( sức ép danh nghĩa 10bar ) ( loại ống có chỉ mầu xanh ). đường ống cung cấp nước nóng dùng ống ppr – pn20 ( sức ép danh nghĩa 20bar ) ( loại ống có chỉ mầu đỏ ).

Quy trình thi công đường ống cấp nước trong các khu vệ sinh.

  • đọc bản vẽ định vị các thiết bị vệ sinh , bếp
  • Lấy dấu lên tường
  • Cắt đục tường
  • định vị khoan ty treo ống cung cấp nước ( với các đoạn ống đi trên trần )
  • Cài đặt đường ống bằng cách hàn nhiệt.
  • Trám trát tường nơi có đường ống đi qua

Lắp đặt đường ống cấp nước trong trục kỹ thuật, hành lang.

ống nước trong trục kỹ thuật hầu hết vẫn là dùng ống ppr. Vài ba các công trình kiến trúc lớn có hệ thống nước nóng tâm điểm kết nối thì đường ống cung cấp nước nóng dùng ống inox 304 và có bọc bảo ôn.

Quy trình thi công đường ống cấp nước trong hộp kỹ thuật và hành lang.

  • đọc bản vẽ cấu trúc nguyên lý cung cấp nước, định vị chuẩn xác chổ đứng các trục ống cấp nước
  • Chế tác cài đặt các kệ đỡ ống. Các kệ đỡ hay dùng là thép mạ kẽm hoặc tối thiểu cần phải sơn chống rỉ tỉ mẫn trước thời điểm cài đặt.
  • Cài đặt đường ống vào các kệ đỡ ( chú ý, định vị chuẩn xác các điểm chờ để ghép nối với ống ngoài hiên và ống trong nhà wc )
  • Ghép nối ống trục với các ống nhánh

Lắp đặt đường ống cấp nước máy bơm lên mái và máy bơm tăng áp mái.

Lắp đặt đường ống cấp nước máy bơm lên mái và máy bơm tăng áp mái

  • Lắp máy bơm lên mái để ý chọn lựa công suất máy bơm hợp lý. Với nhà dân , villa chọn sức ép đẩy máy bơm to hơn chiều cao tính từ máy bơm lên két mái 15 m. ( thí dụ : chiều cao căn nhà 4 tầng từ máy bơm lên bể mái là 15m thì chọn bơm có sức ép đẩy là khoảng từ 30-35 m là thích đáng )
  • Cài đặt máy bơm tăng áp trên mái. Bơm tăng sức ép nước trong ống cho 2 tầng trên cùng của ngôi nhà. để ý phải lắp đường ống đẩy máy bơm thông với két nước qua van khóa và van 1 chiều để lúc không có điện để sử dụng nước vẫn còn cơ hội tự xệ xuống ở dưới.

Thử áp lực hệ thống cấp nước.

Bịt kín tất cả các đầu chờ, kết nối liên thông các tuyến ống với nhau. Tiến hành lắp đặt đồng hồ đo áp rồi bơm nước thử áp lực ở 5 kg. Kiểm tra tất cả các mối nối đảm bảo không được phép hở.

Thi công hạng mục thoát nước và thông hơi.

Thi công hạng mục thoát nước và thông hơi

Ống thoát nước trong các công trình thấp tầng (<10 tầng) tường dùng ống UPVC Class 2.

Định vị đặt chờ ống xuyên sàn khi đổ bê tông, hoặc khoan rút lõi bê tông.

  • Đường kính lỗ chờ lên lớn hơn đường kính ống thoát đi qua lỗ ấy là 2 cấp đường kính để sau đổ bù cổ ống và chống thấm đảm bảo chất lượng.

Lắp đặt ống thoát nước xí (bồn cầu).

  • Dựng ống trục thoát nước xí
  • định vị cài đặt ống nhánh thoát nước xí. Các điểm đổi hướng của ống thoát nước sẽ phải dùng chếch 45 độ ( không cần dùng cút 90 độ ). Với các tuyến ống nhánh dài hành động thiện nguyện xí tới trục >2 m phải tăng ca thông khí nhánh để bảo đảm nước tránh khỏi, không gây tắc, và tiếng ồn. đường kính ống thoát xí ít nhất d110 mm.
  • đường ống thoát nước nhánh phải cam kết độ nghiêng đều ( khoảng 1% ) , đủ để các cặn hoen ố trôi hết vào ống trục.
  • Các trục ống thoát nước xí cần phải thông khí lên mái để né tình trạng e khí, tắc ống.
  • Thường các công trình kiến trúc dân dụng thường dùng bể phốt. Lúc dùng bể phốt không thể thiếu đường ống thông khí cho bể phốt. Hay sử dụng ống upvc d75 thông khí từ bể phốt lên mái.
  • Lúc ghép nối đường ống thoát nước xí với bể phốt nên quan tâm các điểm sau. Cao độ đường ống vào
  • bể phải to hơn hoặc bằng cao độ ống đầu ra của bể phốt.
  • đường kính ống đầu ra của bể phốt phải to hơn đường kính ống đầu vào của bể phốt.
  • Cao độ đầu chờ ống thông khí phải to hơn cao độ ống nước vào bể.
  • Không xả đấu nối thẳng nước thải vào bể phốt mà phải dẫn nước phê duyệt 1 cái t để động năng của nước vào không thực hiện phá vỡ vụn lớp màng vi sinh trong hồ phốt.
  • Không đấu nối ống xả không qua khâu trung gian bể phốt mà phải phê duyệt t để không thực hiện trôi lớp màng vi sinh.

Lắp đặt tuyến ống thoát nước rửa.

Lắp đặt tuyến ống thoát nước rửa

  • Dựng ống trục thoát sàn , để ý các cao độ đầu đón đợi ống nhánh, sao không lấy tiền quá thấp , hoặc vướng phải các tuyến ống khác. Các ống trục sẽ phải được đấu thông khí lên mái.
    để ý chổ đứng đặt thoát sàn sao cho nước tránh khỏi thuận lợi nhất , thuận lợi cho việc cán nền tạo độ nghiêng trong nhà wc.
  • Tại những khu vực thoát sàn phải cài đặt siphong để ngăn mùi hôi thối. Các ống thoát sàn có thể sử dụng đường kính ít nhất d75.
  • Các tuyến ống nhánh thoát dung dịch rửa phải cam kết độ nghiêng đều ( bình quân 1~1. 5 % ). Với chiều dài ống nhánh >2m nên cài đặt ống thông khí nhánh để né việc e khí.
  • Với các ống nhánh thoát nước đi trên buồng ngủ hoặc phòng khách nên lắp bảo ôn để chống ồn.
    Không cài đặt chung ống thoát dung dịch rửa với ống thoát nước xí.

Lắp đặt tuyến ống thoát nước mưa.

  • Bình thường mỗi gia đình dân có từ 2 -3 trục ống thoát nước mưa mái và nước mưa ban công.
  • Không cài đặt chung ống thoát nước mưa với ống thoát nước xí.
  • Giới hạn cài đặt chung ống thoát nước mưa với ống thoát nước rửa

Thử kín hệ thống thoát nước

Bịt các đầu chờ và bơm nước vào toàn thể đường ống thoát nước. Ngâm nước trong ống 1 ngày và điều tra bảo đảm các vị trí liên kết không bị rò.

Đổ bù chống thấm cổ ống xuyên sàn.

  • Rất nhiều tổ chức làm việc không để ý hoặc làm tệ công việc này. Mang tới công trình kiến trúc sau một thời gian dùng nước bị thấm xuống dưới gây không thuận tiện rất.
  • Lúc cài đặt ống qua sàn xong phải đục tỉa miệng lỗ, vệ sinh gọn gàng vệ sinh miệng lỗ khoan. ( với lỗ đặt chờ phải đục bỏ ống nhựa đặt chờ ). Ghép cốp pha đáy ống và đổ bù cổ ống bằng vữa không co hoặc bằng sika.
  • Sau 3 ngày tháo cốp pha và vệ sinh ngăn thấm cả sàn wc bằng các chất liệu ngăn thấm riêng biệt.
  • Kể từ khi ngăn thấm xong phải cử hành ngâm nước thử trong 48h. Cam kết cả sàn thiếu hẳn tình trạng thấm nước mới đạt đề nghị.

Lắp đặt thiết bị vệ sinh.

Lắp đặt xí, chậu rửa, thoát sàn, chậu bếp……

Kiểm tra vận hành chạy thử toàn bộ hệ thống cấp thoát nước.

Công tác thực hiện hệ thống cấp thoát nước chỉ được hoàn tất kể từ khi tiến hoạt động thử tổng cộng các trang thiết bị đạt yêu sách. Bảo đảm tất các các gắn kết đã kín khít, thiếu hẳn việc rỉ nước. Sức ép nước lúc xả không được quá yếu hoặc quá mạnh. Nước thoát nhanh và không gây ra tiếng ồn.

Trên đây là dịch vụ thi công hệ thống cấp thoát nước công trình mà Cơ điện 24h đang thực hiện, quý khách hàng cần tư vấn hãy để lại thông tin liên hệ để kỹ sư chúng tôi tư vấn và báo giá cụ thể nhất.

 

Bài viết liên quan